- BỆNH VIỆN LAO VÀ BỆNH PHỔI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
- HỘI ĐỒNG THUỐC VÀ ĐIỀU TRỊ Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
- ĐƠN VỊ THÔNG TIN THUỐC
- Số: 387/TTT-BV Kiên Giang, ngày 24 tháng 05 năm 2023
THÔNG TIN THUỐC- V/v Cập nhật thông tin thuốc Vancomycin 1000 mg
Kính gửi: Các khoa lâm sàng Bệnh viện Lao và Bệnh Phổi tỉnh Kiên Giang- BỆNH VIỆN LAO VÀ BỆNH PHỔI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Quyết định 107/QĐ-BV ngày 05/08/2022 của Bệnh viện Lao và Bệnh phổi về việc kiện toàn bộ phận dược lâm sàng và thông tin thuốc trong Bệnh viện;
Nhằm mục đích cung cấp thông tin thuốc, kịp thời đảm bảo cho nhu cầu sử dụng an toàn và hiệu quả, chủ động trong điều trị. Đơn vị Thông tin thuốc cập nhật thông tin hướng dẫn sử dụng thuốc Vancomycin 1000mg (đính kèm phụ lục).
Nay đơn vị thông tin thuốc thông báo để các khoa lâm sàng nắm thông tin và chủ động trong kê đơn sử dụng điều trị./.
Nơi nhận:
- Như Kính gửi
- Lưu: VT, ĐVTTT
GIÁM ĐỐC
PHỤ LỤC
VANCOMYCIN 1G
Chỉ định của thuốc:
Vancomycin là kháng sinh chỉ được sử dụng trong bệnh viện và chỉ cho những người bệnh được theo dõi chặt chẽ, vì có nguy cơ cao về tác dụng không mong muốn.
Cho các chủng vi khuẩn nhạy cảm với vancomycin trong các trường hợp sau:
+ Trường hợp nhiễm khuẩn máu khó điều trị do các vi khuẩn gram dương như viêm màng trong tim nhiễm khuẩn và viêm màng trong tim có lắp van nhân tạo.
+ Vancomycin dc chỉ định khi người bệnh dị ứng penicillin hoặc đã điều trị thất bại.
+ Nếu điều trị viêm màng trong tim bằng benzylpenicillin phối hợp với aminoglycoside không có hiệu quả sau 2 – 3 ngày thì nên điều trị bằng vancomycin. Có thể phối hợp với aminoglycoside hoặc rifampicin để tăng hiệu lực.
+ Các trường hợp nhiễm khuẩn máu nặng do tụ cầu mà các kháng sinh khác không có tác dụng, như nhiễm khuẩn do S.aureus kháng isoxazolyl – penicillin, hay phổ biến hơn là S.epidermidis kháng isoxa – penicillin.
+ Các nhiễm khuẩn cầu nối do Staphylococcus thường là S.epidermidis, như trường hợp dẫn lưu não thất và cầu nối lọc máu. Vancomycin được dùng đường tĩnh mạch và cho vào dịch thẩm tách.
+ Dự phòng viêm màng trong tim trước phẫu thuật đặc biệt là phẫu thuật phụ khoa và đường ruột cho các người bệnh dị ứng penicillin.
Cách dùng:
- Được truyền tĩnh mạch chậm để điều trị nhiễm khuẩn toàn thân. Thuốc kích ứng với mô nên không được tiêm bắp.
- Truyền tĩnh mạch gián đoạn: thêm 10ml nước vô khuẩn để tiêm trong ống dung môi vào lọ bột đông khô chứa 1g vancomycin, lắc cho tan hoàn toàn. Dung dịch chứa 1g vancomycin phải được pha loãng trong 200ml dung dịch tiêm truyền dextrose 5% hoặc Nacl 0,9% để tạo ra dung dịch pha loãng có nồng độ vancomycin không quá 5mg/ml và được truyền tĩnh mạch chậm trong ít nhất 100 phút.
- Ở bệnh nhân cần hạn chế chất lỏng, có thể truyền dung dịch có nồng độ vancomycin 10 mg/ml, tuy nhiên sẽ làm tăng nguy cơ xảy ra tác dụng không mong muốn.
- Cần tránh tiêm tĩnh mạch nhanh và trong khi truyền phải theo dõi chặt chẽ để phát hiện hạ huyết áp nếu xảy ra.
- Khi không thể truyền tĩnh mạch gián đoạn, có thể truyền tĩnh mạch liên tục: Cho 1 – 2g vancomycin được pha vào dung dịch glucose 5% hoặc Nacl 0.9% vừa đủ để truyền nhỏ giọt trong 24h.
Liều dùng:
Với người có chức năng thận bình thường:
500mg cứ 6h 1 lần hoặc (1g cứ 12h 1 lần).
+ Đa số các trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn nhạy cảm có đáp ứng với điều trị trong vòng 48 – 72h. Thời gian điều trị phụ thuộc vào loại & mức độ nhiễm khuẩn.
Với người suy chức năng thận, người cao tuổi:
+ Cần phải hiệu chỉnh liều ở người có chức năng thận suy giảm, người cao tuổi. Đo nồng độ vancomycin trong huyết thanh có thể giúp ích, đặc biệt ở người bị bệnh rất nặng.
+ Nếu đo được hoặc tính được chính xác độ thanh thải creatinine thì có thể áp dụng chế độ liều như sau: dùng 1 liều khởi đầu 15mg/kg, liều hàng ngày tiếp theo được (tính bằng mg) gấp 15 lần tốc độ lọc cầu thận (tính bằng ml/phút). Đối với người bệnh vô niệu, dùng liều 1g mỗi 7 – 10 ngày.
Những điều cần thận trọng khi dùng thuốc :
- Dùng kéo dài làm phát triển quá mức các chủng không nhạy cảm, vì vậy cần theo dõi cẩn thận.
- Với người bệnh bị suy giảm chức năng thận cần phải điều chỉnh liều và theo dõi chức năng thận chặt chẽ.
- Cần tránh dùng đồng thời với thuốc có độc tính cao trên thận & thính giác. Dùng đồng thời với aminoglycoside gây nguy cơ độc cao với thận, tuy nhiên vẫn cần phối hợp thuốc trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng, đe dọa đến tính mạng.
- Cần đo chức năng thính giác nhiều lần phòng nguy cơ độc với thính giác khi dùng vancomycin.
- Theo dõi số lượng bạch cầu trên người bệnh dùng thuốc kéo dài hoặc dùng phối hợp thuốc vì vancomycin có thể gây giảm bạch cầu trung tính có hồi phục.
- Vancomycin gây kích ứng mô, nên bắt buộc phải tiêm tĩnh mạch. Đau, ấn đau và hoại tử xảy ra nếu tiêm bắp hoặc tiêm ra ngoài mạch.
- Viêm tắc tĩnh mạch có thể xảy ra. Truyền tốc độ chậm dung dịch thuốc pha loãng (2,5 – 5 mg/ml) và thay đổi vị trí tiêm giúp hạn chế tần suất và mức độ nặng của tác dụng phụ này.
Bảo quản thuốc sau khi pha loãng
- Dung dịch sau khi pha loãng để tiêm truyền tĩnh mạch nếu không được sử dụng ngay, chỉ bảo quản tối đa 24h ở nhiệt độ 2 – 8 độ C.
Tương kỵ của thuốc
- Dung dịch vancomycin hydroclorid có pH acid, nên tương kỵ với các chế phẩm kiềm và các thuốc không bền vững ở pH thấp. Đã thấy có tương kỵ giữa vancomycin với aminophylline, aztreonam, barbiturate kể cả phenobarbiton, benzylpenicillin (đặc biệt là trong dung dịch dextrose), ceftazidim, ceftriaxone, chloramphenicol natri, dexamethasone natri phosphate, dung dịch tăng thể tích huyết tương gelatin hoặc polygelin, heparin natri, idarubicin, methicillin natri, natri bicarbonate, ticarcilin, và warfarin natri.
Những dấu hiệu & triệu chứng khi dùng thuốc quá liều và cách xử trí
- Dùng thuốc quá liều làm tăng nguy cơ gây ngộ độc thuốc.
- Xử trí: điều trị hỗ trợ, duy trì mức lọc cầu thận. loại bỏ vancomycin bằng phương pháp thẩm tách ít có hiệu quả. Lọc máu qua màng và qua chất hấp phụ giúp tăng tốc độ thải trừ vancomycin.
Phụ nữ có thai & Cho con bú
Chỉ sử dụng khi thật cần thiết.
Người vận hành máy móc
Thuốc có thể gây một số phản ứng quá mẫn như ban đỏ dữ dội kèm ngứa, hạ huyết áp, đau thắt ngực, co thắt hệ cơ lưng, suy hô hấp. Do đó không nên sử dụng thuốc khi lái xe, vận hành máy móc và làm việc trên cao.
Dược lực học | + Vancomycin là kháng sinh có tác dụng diệt khuẩn bằng cách ức chế quá trình sinh tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn. Phổ kháng khuẩn: + Vancomycin có tác dụng tốt trên vi khuẩn Gram dương ưa khí và kỵ khí, bao gồm: Tụ cầu gồm Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis (kể cả các chủng kháng methicillin ko đồng nhất); liên cầu gồm Streptococcus pneumonia (kể cả chủng đã kháng penicillin), streptococcus agalactiae, streptococcus pyogenes, streptococcus bovis; cầu tràng khuẩn (vd Enterococcus faecalis) và Clostridiae. + Vancomycin có tác dụng in vitro trên các vi khuẩn: Listeria monocytogenes, Lactobacillus spp, Actinomyces spp, Clostridium spp và Bacillus spp. + Các vi khuẩn Gram âm đều kháng lại vancomycin. Thuốc không có tác dụng in vitro đối với các trực khuẩn gram âm, mycobacteria, nấm. + Clostridium difficile nhạy cảm tốt với thuốc, nhưng để tránh nguy cơ kháng thuốc, vancomycin chỉ dc dùng khi các kháng sinh khác đã không còn tác dụng. Không dùng vancomycin cho các trường hợp mà Clostridium difficile đã phát triển quá mức sau khi dùng kháng sinh. + Với các Enterococcus, vancomycin không có hiệu lực cao như với các Staphylococcus. Thuốc chỉ có tác dụng kiềm khuẩn.
|
Dược động học | + Thuốc được dùng đường tĩnh mạch để điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn toàn thân. Tiêm bắp gây đau. + Sau khi tiêm tĩnh mạch, thuốc được phân bố trong các dịch ngoại bào. Nồng độ ức chế vi khuẩn đạt được tại dịch màng phổi, dịch màng ngoài tim, dịch cổ trướng hoạt dịch, trong nước tiểu, trong dịch thẩm tách màng bụng và trong mô tiểu nhĩ. Nồng độ thuốc trong dịch não tủy rất thấp khi màng não không bị tổn thương. + Thời gian bán thải của thuốc từ 3 – 13h (trung bình là 6h ở người có chức năng thận bình thường), có thể kéo dài hơn ở những người bị tổn thương thận và tới 7 ngày hoặc hơn nữa ở những bệnh nhân suy thận nặng. + Vancomycin thải trừ chủ yếu qua thận, vì chức năng thận đóng một vai trò quan trọng. Ở người chức năng thận bình thường, khoảng 70 – 80% liều dùng được thải trừ ở dạng không đổi qua nước tiểu trong vòng 24h.
|
Tác dụng không mong muốn của thuốc :
Tác dụng không mong muốn hay gặp nhất là viêm tĩnh mạch và phản ứng giả dị ứng. Nếu truyền thuốc quá nhanh, có nguy cơ xảy ra phản ứng rất nghiêm trọng do giải phóng histamine, đó là hiện tượng giả dị ứng. Các phản ứng này rất khó phân biệt với phản ứng tăng mẫn cảm miễn dịch thật sự.
Đã có một số ca mất bạch cầu hạt có hồi phục hoặc viêm đại tràng giả mạc. Độc tính trên thính giác có thể hồi phục hoặc vĩnh viễn. Chủ yếu gặp ở người bệnh dùng thuốc quá liều, người bệnh đã giảm thính lực từ trước và người bệnh dùng đồng thời với các thuốc độc thính giác như các aminoglycoside.
Thường gặp | Phản ứng giả dị ứng có thể xảy ra ở 3% người bệnh dùng thuốc - Ban đỏ dữ dội, hội chứng người đỏ hay cổ đỏ. Ban đỏ dc tìm thấy ở phần họng, phần ngực trên và mặt. Ban đỏ sẽ mất trong vòng vài giờ. - Hạ huyết áp: hạ huyết áp tâm thu xuống khoảng 20 – 25%. Thậm chí có những trường hợp vô tâm thu khi truyền thuốc quá nhanh. - Đau và co thắt cơ: người bệnh bị cơn co thắt ở ngực và hệ cơ lưng. Điện tâm đồ vẫn bình thường. Thở rít và suy hô hấp có thể xảy ra. - Những phản ứng lành tính tùy thuộc vào mức độ giải phóng histamine, dùng thuốc kháng thụ thể histamine – 1, hydroxyzine 50mg, hai giờ trước khi truyền vancomycin sẽ giảm bớt nguy cơ phản ứng này. Vancomycin phải được truyền chậm. - Tuần hoàn: Viêm tắc tĩnh mạch. Truyền thuốc chậm và pha loãng đúng cách dung dịch truyền tới nồng độ 2,5 – 5 mg/ml sẽ giảm bớt đáng kể nguy cơ phản ứng này. - Tiết niệu – sinh dục: tăng creatinine và nitrogen huyết thanh là biểu hiện độc và tổn thương thận. |
Ít gặp | Da: phát ban, mày đay, ngứa Tai: giảm khả năng nghe hoặc điếc |
Hiếm gặp | Toàn thân: phản ứng phản vệ, sốt, rét run, chóng mặt Máu: giảm tiểu cầu, giảm bạch cầu trung tính |
Tương tác thuốc
Các thuốc gây mê dùng đồng thời với vancomycin có thể gây ban đỏ, nóng bừng giống phản ứng giải phóng histamine và phản ứng phản vệ. nếu người bệnh cần dùng 2 loại thuốc, cần kết thúc truyền vancomycin trc khi bắt đầu khởi mê.
Các thuốc độc với thận và thính giác (dùng ngoài hoặc toàn thân) dùng đồng thời hoặc tiếp theo với vancomycin, ví dụ như amphotericin B, aminoglycoside, bacitracin, polymycin B, colistin, thuốc LT quai, viomycin hay cisplatin làm tăng độc tính trên thận và thính giác, chỉ sử dụng trong trường hợp cần thiết và phải theo dõi thật cẩn thận.
Khi phối hợp vancomycin với dobutamin hoặc dopamine có thể làm giảm nồng độ vancomycin trong huyết thanh.
Vancomycin làm tăng tác dụng phong bế thần kinh cơ của các thuốc giãn cơ như suxamethonium, vecuronium, rocuronium.
Dùng vancomycin cùng với ciclosporin, tacrolimus làm gia tăng độc tính trên thận.
Vancomycin khi dùng cùng với LT quai sẽ làm tăng độc tính trên tai.
Cần thận trọng khi dùng vancomycin với furosemide, vì có thể furosemide, đơn thuần hoặc phối hợp với theophylin, đều làm giảm nồng độ vancomycin trong huyết thanh.
Tài liệu tham khảo:
1. Dược thư quốc gia Việt Nam
2. Tờ hướng dẫn sử dụng thuốc từ nhà sản xuất
- (25/05/2023 04:14:00 PM) - Cập nhật thông tin thuốc Vancomycin 1000 mg)
- Về việc khảo sát, báo giá chi phí dán Decal bảng hiệu Bệnh viện Phổi Kiên Giang (Lần 2)
- Về việc mua sắm thiết bị máy tính tại Bệnh viện Phổi Kiên Giang
- Về việc mua sắm phương tiện phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho lực lượng phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn cứu hộ tại Bệnh viện Phổi Kiên Giang
- Thư Mời Về việc chào giá đường, sữa bồi dưỡng độc hại bằng hiện vật năm 2024-2025
- Thông báo Về việc giới thiệu mẫu dấu và chữ ký Ban Giám đốc Bệnh viện Phổi Kiên Giang
- THƯ MỜI Về việc khảo sát, báo giá chi phí dán Decal bảng hiệu Bệnh viện
- THƯ MỜI Về việc cung cấp báo giá dây thép gai giăng hàng rào
- THƯ MỜI Về việc cung cấp báo giá các thiết bị phục vụ triển khai hồ sơ bệnh án điện tử tại Bệnh viện Phổi Kiên Giang
- GIẢY XÁC NHẬN NIÊM YẾT
- QUY CHẾ CUỘC ĐẢU GIÁ (Lần 2)
- NIÊM YẾT VIỆC ĐẤU GIÁ TÀI SẢN (Lần 2)
- Thư mời Về việc khảo sát, báo giá chi phí sửa chữa và thay thế vật tư hệ thống lọc nước RO tại Bệnh viện Lao và Bệnh phối Kiên Giang
- Thư mời Về việc khảo sát, báo giá chi phí sửa chữa và bảo trì, bảo dưỡng hệ thống máy lạnh trung tâm tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Kiên Giang
- Mời chào giá sửa chữa bơm định lượng của hệ thống xử lý nước thải y tế
- Mời chào giá sửa chữa ống khói lò đốt rác thải y tế
- Thư mời Về việc cung cấp báo giá pallet nhựa
- Về việc cung cấp báo giá kiểm định 02 hệ thống thang máy
- Chào giá cung cấp dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng hệ thống lọc nước RO-MB 30L/h
- GIẢY XÁC NHẬN NIÊM YẾT
- Thông Báo Về việc thay đổi thông tin Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Kiên Giang
Số lượt truy cập:
Trực tuyến: